Hệ thống ngữ âm tiếng Trung Quốc có 21 thanh mẫu (phụ âm), trong đó có 18 phụ âm đơn, 3 phụ âm kép.
Đặc điểm: Thanh mẫu là những phụ âm ghép trực tiếp với nguyên âm tạo thành một từ phát âm hoàn chỉnh. Chính vì thế nếu xét về vị trí trong 1 chữ thì những phụ âm đứng đầu chữ được coi là một thanh mẫu.
Dựa vào đặc điểm về phát âm của từng thanh mẫu mà chúng ta phân loại thành các nhóm. Với mục đích để dễ học, các nhóm sẽ có phát âm na ná nhau. Dễ dàng luyện tập hơn cho người mới học.
- Nhóm 1: Nhóm âm môi môi: Nhóm này phát âm luôn là để hai môi chạm nhau, sau đó mới mở miệng ra để phát âm thành tiếng.
- Nhóm 2: Nhóm âm đầu lưỡi giữa: Khi phát âm nhóm này đầu lưỡi đặt giữa 2 hàm răng. Không mở quá rộng miệng. Âm phát ra từ đầu lưỡi.
- Nhóm 3: Âm gốc lưỡi, đè lưỡi sát hàm dưới, phát âm tự nhiên cảm giác âm phát ra từ gốc lưỡi.
- Nhóm 4: Âm mặt lưỡi, khi phát âm nhóm thanh mẫu này lưỡi cùng áp sát hàm dưới. Phát âm theo luồng hơi đi ra từ khoang miệng cảm giác như âm lướt qua trên mặt lưỡi, theo luồng hơi đi ra ngoài.
- Nhóm 5: Âm đầu lưỡi trước. Ở nhóm này việc đọc các thanh mẫu khá khó khăn khi mà bạn phải cắn hai hàm lại, nhoẻn miệng đá đầu lưỡi ra hai hàm và bật nhẹ hơi đồng thời phát âm ra theo.
- Nhóm 6: Âm phụ kép. Đây là nhóm mà nhiều người mới học phát âm tiếng Trung nhầm lẫn nhất. Vì nhóm này trong tiếng Việt không có cách phát âm tương tự, nên khó bắt chước. Đầu tiên bạn cần cong lưỡi về phía sau, bật mạnh hơi từ trong cuống họng ra và phát âm theo.